Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. Phải làm gì ?

New York Fashion Week photo gallery.Marty Smith, Unsplash.

Hiện nay, có rất nhiều trường hợp người lao động bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không biết rằng hành vi của công ty là đúng hay sai so với quy định của pháp luật. Trường hợp nếu nhận thấy hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của công ty là trái pháp luật thì người lao động nên làm thế nào để đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của mình?

Bài viết này sẽ làm rõ những thắc mắc và vấn đề mà phần lớn người lao động đang băn khoăn khi đứng trước nguy cơ bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. 

Hiện nay, có rất nhiều trường hợp người lao động bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động mà không biết rằng hành vi của công ty là đúng hay sai so với quy định của pháp luật. Trường hợp nếu nhận thấy hành vi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của công ty là trái pháp luật thì người lao động nên làm thế nào để đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của mình?

Bài viết này sẽ làm rõ những thắc mắc và vấn đề mà phần lớn người lao động đang băn khoăn khi đứng trước nguy cơ bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động. 

I- THẾ NÀO LÀ ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG?

Chấm dứt hợp đồng lao động là việc các bên chấm dứt việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ đã thỏa thuận trong hợp đồng, đồng thời cũng là chấm dứt quan hệ pháp luật lao động. Chấm dứt hợp đồng lao động là một trong những sự kiện pháp lý làm chấm dứt quan hệ pháp luật lao động và đây cũng là một vấn đề pháp lý phức tạp có ảnh hưởng trực tiếp tới quyền lợi của người lao động và người sử dụng lao động.

Chấm dứt hợp đồng nếu được các bên thỏa thuận và giải quyết đầy đủ các quyền lợi cho người lao động thì sẽ không gây ra hậu quả xấu, ngược lại nếu việc chấm dứt hợp đồng mà không giải quyết thỏa đáng những thỏa thuận và trách nhiệm giữa hai bên thì sẽ tác động tiêu cực không chỉ đối với các bên trực tiếp tham gia quan hệ hợp đồng mà còn gây ra những tác động tâm lý, xã hội và pháp lý.

Thế nào là công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Thế nào là công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động?

Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động là việc chấm dứt hợp đồng lao động phát sinh do ý chí từ một phía, một trong các bên trong quan hệ hợp đồng tự ý chấm dứt thực hiện quyền và nghĩa vụ mà không có sự thỏa thuận của 02 bên về việc chấm dứt này. Trong khuôn khổ bài viết, chúng ta đề cập đến trường hợp đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động do ý chí từ phía doanh nghiệp. 

II- CÁC TRƯỜNG HỢP CÔNG TY ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG.

1. Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đúng quy định của pháp luật

Việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng thường gây ra những ảnh hưởng lớn đến đời sống và thu nhập của người lao động vì vậy so với trường hợp người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng thì pháp luật quy định người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động cần phải tuân thủ những quy định chặt chẽ hơn về căn cứ, trình tự, thủ tục chấm dứt. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 36 Bộ Luật Lao động 2019:

“1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.”
Như vậy, Công ty có quyền chấm dứt hợp đồng lao động khi người lao động có những hành vi theo quy định trên. Ngoài những căn cứ này, công ty còn phải tuân thủ về những trường hợp phải báo trước và thời hạn báo trước cho người lao động quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 36 Bộ Luật Lao động 2019 để quyết định đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của mình là đúng pháp luật:

“2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.”

2. Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái luật

Ngoài những trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo những căn cứ và đảm bảo thời hạn báo trước cho người lao động quy định tại Điều 36 Bộ Luật Lao động 2019 thì những trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động khác đều là trái pháp luật. 

III- HẬU QUẢ PHÁP LÝ CỦA VIỆC CÔNG TY ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG.

Công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động đương nhiên dẫn đến tình trạng người lao động bị mất việc làm, thất nghiệp, gây ảnh hưởng đến thu nhập nói riêng và cuộc sống của người lao động nói chung. 

Việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động còn gây ảnh hưởng đến các chế độ an sinh xã hội, điển hình như chế độ bảo hiểm thất nghiệp. Nếu số lượng người lao động bị đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động chiếm tỷ lệ lớn sẽ gây ra gánh nặng chi trả cho quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật còn phải chịu hậu quả pháp lý quy định tại Điều 41 Bộ Luật Lao động 2019:

Người sử dụng lao động phải nhận người lao động trở lại làm việc và bồi thường các khoản tiền tương ứng với thiệt hại phát sinh.
Trường hợp người lao động đồng ý tiếp tục công việc, người sử dụng lao động phải trả tiền lương, tiền bảo hiểm xã hội và tiền bảo hiểm y tế trong những ngày người lao động không được làm việc cùng với ít nhất 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động. Nếu công việc hoặc vị trí được giao kết trong hợp đồng lao động đã không còn, người sử dụng lao động sẽ phải bồi thường tiền lương và tiền bảo hiểm cho người lao động. Đồng thời, người sử dụng lao động phải thương lượng với người lao động để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.
Trường hợp người lao động không đồng ý tiếp tục công việc, ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải bồi thường tiền lương, tiền bảo hiểm và trả trợ cấp thôi việc cho người lao động. người sử dụng lao động còn phải trả trợ cấp thôi việc cho người lao động theo đúng quy định.
Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và được sự đồng ý của người lao động (bắt buộc), người sử dụng lao động sẽ bồi thường số tiền tương tự như trường hợp người lao động không đồng ý tiếp tục công việc nêu trên. Đồng thời, người sử dụng lao động phải bồi thường thêm một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất bằng 2 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động bị vi phạm.
Trường hợp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không tuân thủ quy định về báo trước thời hạn cho người lao động thì phải bồi thường cho người lao động khoản tiền lương tương ứng với những ngày không được báo trước.

IV- NGƯỜI LAO ĐỘNG CẦN LÀM GÌ KHI CÔNG TY ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG TRÁI QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

Trường hợp người lao động bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật, không có căn cứ theo luật định cần làm gì để kịp thời bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình? 

Người lao động khi nhận thấy việc công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với mình là trái pháp luật có quyền yêu cầu giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo nguyên tắc, trình tự, thủ tục luật định.

Tranh chấp lao động cá nhân giữa người lao động và người sử dụng lao động thường sẽ bắt buộc phải giải quyết thông qua thủ tục hòa giải của hòa giải viên lao động trước khi yêu cầu Hội đồng trọng tài hoặc Tòa án giải quyết.

Tuy nhiên ở đây ta đề cập đến tranh chấp cá nhân về trường hợp bị công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nên theo quy định tại Khoản 1 Điều 188 Bộ Luật Lao động 2019, người lao động không bắt buộc phải qua thủ tục hòa giải mà có thể trực tiếp yêu cầu giải quyết tranh chấp qua Hội đồng trọng tài hoặc Tòa án có thẩm quyền.

Bài viết sẽ tư vấn về cả 03 hình thức giải quyết tranh chấp về vấn đề công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật.

1. Giải quyết tranh chấp do công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật thông qua hòa giải viên lao động

Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày hòa giải viên lao động nhận được yêu cầu từ bên yêu cầu giải quyết tranh chấp hoặc từ cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 181 của Bộ luật này, hòa giải viên lao động phải kết thúc việc hòa giải.

Tại phiên họp hòa giải phải có mặt hai bên tranh chấp. Các bên tranh chấp có thể ủy quyền cho người khác tham gia phiên họp hòa giải.

Hòa giải viên lao động có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ các bên thương lượng để giải quyết tranh chấp.

Trường hợp các bên thỏa thuận được, hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.

Trường hợp các bên không thỏa thuận được, hòa giải viên lao động đưa ra phương án hòa giải để các bên xem xét. Trường hợp các bên chấp nhận phương án hòa giải thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải thành. Biên bản hòa giải thành phải có chữ ký của các bên tranh chấp và hòa giải viên lao động.

Trường hợp phương án hòa giải không được chấp nhận hoặc có bên tranh chấp đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt không có lý do chính đáng thì hòa giải viên lao động lập biên bản hòa giải không thành. Biên bản hòa giải không thành phải có chữ ký của bên tranh chấp có mặt và hòa giải viên lao động.

Bản sao biên bản hòa giải thành hoặc hòa giải không thành phải được gửi cho các bên tranh chấp trong thời hạn 01 ngày làm việc kể từ ngày lập biên bản.

Trường hợp một trong các bên không thực hiện các thỏa thuận trong biên hòa hòa giải thành thì bên kia có quyền yêu cầu Hội đồng quan trọng tài lao động hoặc Tòa án giải quyết tranh chấp về công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng động lao .

2. Quyết định tranh chấp làm công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng đồng động trái pháp luật bằng Hội đồng trọng tài lao động

Nếu hòa giải không thành hoặc không bắt buộc phải thông qua thủ tục hòa giải, hết thời hạn quy định mà hòa giải giải viên không thực hiện hòa giải, 02 bên tranh chấp có thể lựa chọn giải quyết thông qua Hội đồng trọng tài lao động

Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Hội đồng trọng tài giải quyết tranh chấp công ty đơn phương chấm dứt HĐLĐ

Trên cơ sở đồng thuận, các bên tranh chấp về vấn đề công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật có quyền yêu cầu Hội đồng trọng tài lao động giải quyết tranh chấp trong trường hợp quy định tại khoản 7 Điều  188 của Bộ luật này. Khi yêu cầu Hội đồng tài chính lao động giải quyết tranh chấp chấp nhận, các bên không được đồng thời yêu cầu Tòa án giải quyết, trừ trường hợp quy định hợp lý tại khoản 4 Điều này.

Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu giải quyết tranh chấp theo quy định tại khoản 1 Điều này, Ban quan trọng tài lao động phải được thành lập để giải quyết tranh chấp.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Ban quan trọng tài lao động được thành lập, Ban quan trọng tài lao động phải quyết định về việc giải quyết tranh chấp chấp nhận và gửi cho các bên tranh chấp chấp nhận.

Trường hợp hết hạn quy định tại tài khoản 2 Điều này mà Ban quan trọng tài lao động không được thiết lập hoặc hết hạn quy định tại tài khoản 3 Điều này mà Ban quan trọng tài lao động không quyết định giải quyết tranh chấp thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trường hợp một trong những bên không quyết định giải quyết tranh chấp chấp nhận của Ban quan trọng tài lao động thì các bên có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

3. Quyết định tranh chấp công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật tại Tòa án

Nếu tranh chấp lao động cá nhân mà hai bên đồng ý lựa chọn Hội đồng quan trọng tài lao động giải quyết: hết hạn theo quy định của pháp luật về lao động mà Ban tài lao động không được thành lập, hoặc cấm tài tài lao động không ra quyết định giải quyết tranh chấp hoặc một trong các bên không quyết định hành động của Ban quan trọng tài lao động thì các quyền yêu cầu Tòa án giải quyết.

3.1. Thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp tỉnh:

Theo Khoản 1 Điều 37, Khoản 4 Điều 38 Bộ luật pháp tụng dân sự 2015, Tòa án nhân cấp dân tỉnh sẽ giải quyết các tranh chấp về lao động khi:

– Có sự cân bằng ở nước ngoài;

– Có tài sản ở nước ngoài;

– Cần phải thác thác tư pháp cho cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài, cho Tòa án, cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài.

– Giải quyết theo thủ tục thẩm định những công việc mà bản án, quyết định lao động chưa có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị theo quy định của Bộ luật này.

3.2. Thẩm quyền của Toà án nhân dân cấp huyện: 

Theo Khoản 1 Điều 35 Bộ luật tụng dân sự 2015, Tòa án nhân dân cấp huyện sẽ giải quyết các tranh chấp về lao động theo thủ tục sơ thẩm, trừ các chấp tranh chấp thẩm quyền của TAND cấp tỉnh.

Trên thực tế, không có ít trường hợp người lao động thành lập công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động nhưng không đủ hiểu biết về luật pháp để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Phapluat24h vừa chia sẻ những thông tin về vấn đề công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng đồng động mà bất cứ ai khi tham gia vào quan hệ lao động nên biết để đảm bảo lợi ích cho mình. 

2 comments

Posts Carousel

Leave a Comment

Your email address will not be published. Required fields are marked with *

2 Comments

  • fadb7ac24bf156fa4461a8f3fafd6236?s=100&d=mm&r=g
    Alex Holden
    Tháng Ba 6, 2015, 3:03 chiều

    Donec ipsum diam, pretium maecenas mollis dapibus risus. Nullam tindun pulvinar at interdum eget, suscipit eget felis. Pellentesque est faucibus tincidunt risus id interdum primis orci cubilla gravida.

    REPLY
  • a31bbbe5874f4dcb8c335923f290963d?s=100&d=mm&r=g
    Linda Gareth
    Tháng Ba 6, 2015, 3:03 chiều

    Maecenas dolor, sot donec ipsum diam, pretium gravida nulla maecenas mollis dapibus risus. Nullam tindun pulvinar at interdum eget, suscipit eget felis. Pellentesque est faucibus tincidunt.cubilla gravida.

    REPLY

Latest Posts

Top Authors

Most Commented

Featured Videos